Chủ Nhật, 9 tháng 8, 2015

Bài 4-Cận cảnh (Close Up)

BÀI 4:  CN CNH
Đạo diễn Tô Hồng Hải
NGÔN NGỮ CẬN CẢNH
*      Là thủ pháp đặc trưng của điện ảnh.
*      Giúp người xem thấy được chi tiết trong bối cảnh lớn.
*      Lọai bỏ các chi tiết không cần thiết.
*      Tăng kịch tính mạnh mẽ.
*      Khắc sâu chủ đề phim.
*      Tăng cảm xúc cho người xem
CHÚ Ý
*      Cận cảnh được coi như vũ khí đắc lực cho chủ đề phim
*      Nên không thể sử dụng tùy tiện.
*      Khán giả sẽ bị phân tâm, không hiểu chủ đề chính của phim là gì? Nếu lạm dụng cận cảnh.
CÁC CỠ CẢNH CỦA CẬN CẢNH
*      Cận rộng: Từ đầu xuống giữa bụng (nếu quay người).
*      Cận đầu và vai: Từ đầu xuống dưới vai.
*      Cận đầu: Chỉ có đầu.
*      Đặc tả: ngang trán, trên mắt dưới cằm.
*      Siêu đặc tả: Một chi tiết nào đó được phóng đại, cực lớn.
CÁC LOẠI CẬN CẢNH
Cận cảnh quay qua vai: Cận mặt đối tượng, qua vai người khác ở tiền cảnh.
Cận cảnh quay vào gần (cut in): Là một phần của cảnh rộng trước đó.
*      Cận góc nhìn khách quan(đt không nhìn vào ống kính).
*      Cận góc nhìn chủ quan(đối tượng nhìn vào ống kính).
*      Cận góc nhìn tương đồng(nhìn bên cạnh khung hình).
Cận cảnh phản ứng: cảnh ở không gian khác cắt thẳng vào câu chuyện.Có thể hiện tại, quá khứ, tương lai hay vô định.
Cách sử dụng cận cảnh phản ứng:
*      Kích thích người xem phản ứng với câu chuyện.
*      Làm nổi bật chủ đề phim.
*      Dùng thay thế những cảnh ghê sợ, hoặc tốn kém.
*      Có thể dùng để đổi trục diễn xuất.
Cận cảnh cắt qua nơi khác:
*      Cũng giống cảnh phản ứng là qua không gian khác. Nhưng cận cảnh này diễn tả một cảnh song song cùng thời gian xảy ra sự việc.
*      Cũng có thể dùng như một cảnh báo trước sự việc sắp xảy ra.
HƯỚNG NHÌN CỦA CẬN CẢNH
*      Hướng nhìn của diễn viên luôn thay đổi ngay trong một cảnh, nên phải đặc biệt chú ý, phải được tương ứng với cảnh trước đó, nghĩa là phải chú ý đến trục diễn xuất.
*      Chú ý cảnh 3 hay nhiều người thoại, diễn viên phải quay qua phải-trái… vô tình ánh mắt lọt ngang ống kính là hư, thường với diễn viên không chuyên…(khi quét ngang ánh mắt phải lướt qua phía trên ống kính)
GÓC ĐỘ THU HÌNH CHO CẬN CẢNH
*      Hầu hết các cận cảnh khách quan đều thu hình ngang tầm mắt diễn viên (có thể hơi cao hay thấp hơn đôi chút để che giấu một vài khuyết điểm của nét mặt)…
*      Cận cảnh thu theo góc độ chủ quan thì luôn luôn ngang tầm mắt điễn viên, cũng là ngang tầm mắt khán giả.
*      Từng đôi các cận cảnh nên được thu hình theo một cỡ ảnh tương đương nhau,nhất là đang đối diện, hay đối thoại…
TỐC ĐỘ ĐỘNG TÁC TRONG CẬN CẢNH
*      Đối với các “diễn viên” bất đắc dĩ như các nhân vật của phim tài liệu ta nên nói họ thao tác tương đối chậm lại một chút như chỉnh máy đo, bấm nút điều khiển máy, hay đưa một một chi tiết vào vị trí…vì những loại động tác này vào cận cảnh diễn ra quá nhanh.Tất nhiên có những thao tác cần nhanh gọn, thuần thục ta không thể nói làm chậm lại… lúc đó cảnh cận chỉ có thể diễn ra công đoạn cuối của thao tác.
CÁCH SỬ DỤNG CẬN CẢNH
*      Khi cần nhấn mạnh cảnh trọng tâm.
*      Tạo chú ý của người xem vào chủ đề chính của phim.
*      Để mở đầu hay kết cho phim hoặc một trường đoạn.
*      Loại các chi tiết  phân tán điểm nhìn.
*      Dùng để cắt bớt hay kéo dài không gian, thời gian.
*      Dùng để chuyển cảnh.
*      Dùng để sửa sai các mối nối bị nhảy, hay diễn xuất.
Lưu ý: Truớc hay sau một loạt cận cảnh phải trả lại cảnh trung hay cảnh rộng đi kèm, nếu không người xem sẽ mất định hướng.
KẾT LUẬN
*      Cận cảnh chính là thủ pháp gây hiệu quả kịch tính nhất của chuyện phim.
*      Một trường đoạn có thể xây dựng để vào cận cảnh, nhưng ngược lại cận cảnh dùng mở ra một trường đoạn sẽ gây nhiều ngạc nhiên thú vị…
*      Cận cảnh dùng làm chuyển cảnh, hoặc dùng kéo dài, rút ngắn thời gian không gian…
*      Dùng sửa sai giữa 2 cảnh sai sót…
BÀI TẬP
*      Chia nhóm, lên kịch bản.
*      Áp dụng các cận cảnh đã học như: Qua vai, vào gần, phản ứng, chủ quan, khách quan.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét