BÀI
4: CẬN CẢNH
Đạo diễn Tô Hồng
Hải
NGÔN NGỮ CẬN CẢNH
Là thủ pháp đặc trưng của điện ảnh.
Giúp người xem thấy được chi tiết trong
bối cảnh lớn.
Lọai bỏ các chi tiết không cần thiết.
Tăng kịch tính mạnh mẽ.
Khắc sâu chủ đề phim.
Tăng cảm xúc cho người xem
CHÚ Ý
Cận cảnh được coi như vũ khí đắc lực cho
chủ đề phim
Nên không thể sử dụng tùy tiện.
Khán giả sẽ bị phân tâm, không hiểu chủ
đề chính của phim là gì? Nếu lạm dụng cận cảnh.
CÁC CỠ CẢNH CỦA CẬN CẢNH
Cận rộng: Từ đầu xuống giữa bụng (nếu
quay người).
Cận đầu và vai: Từ đầu xuống dưới vai.
Cận đầu: Chỉ có đầu.
Đặc tả: ngang trán, trên mắt dưới cằm.
Siêu đặc tả: Một chi tiết nào đó được
phóng đại, cực lớn.
CÁC LOẠI CẬN CẢNH
Cận cảnh quay qua vai:
Cận mặt đối tượng, qua vai người khác ở tiền cảnh.
Cận cảnh quay vào gần
(cut in): Là một phần của cảnh rộng trước đó.
Cận góc nhìn khách quan(đt không nhìn
vào ống kính).
Cận góc nhìn chủ quan(đối tượng nhìn vào
ống kính).
Cận góc nhìn tương đồng(nhìn bên cạnh
khung hình).
Cận cảnh phản ứng: cảnh
ở không gian khác cắt thẳng vào câu chuyện.Có thể hiện tại, quá khứ, tương lai
hay vô định.
Cách sử dụng cận cảnh
phản ứng:
Kích thích người xem phản ứng với câu
chuyện.
Làm nổi bật chủ đề phim.
Dùng thay thế những cảnh ghê sợ, hoặc tốn
kém.
Có thể dùng để đổi trục diễn xuất.
Cận cảnh cắt qua nơi
khác:
Cũng giống cảnh phản ứng là qua không
gian khác. Nhưng cận cảnh này diễn tả một cảnh song song cùng thời gian xảy ra
sự việc.
Cũng có thể dùng như một cảnh báo trước
sự việc sắp xảy ra.
HƯỚNG NHÌN CỦA CẬN CẢNH
Hướng nhìn của diễn viên luôn thay đổi
ngay trong một cảnh, nên phải đặc biệt chú ý, phải được tương ứng với cảnh trước
đó, nghĩa là phải chú ý đến trục diễn xuất.
Chú ý cảnh 3 hay nhiều người thoại, diễn
viên phải quay qua phải-trái… vô tình ánh mắt lọt ngang ống kính là hư, thường
với diễn viên không chuyên…(khi quét ngang ánh mắt phải lướt qua phía trên ống
kính)
GÓC ĐỘ THU HÌNH CHO CẬN
CẢNH
Hầu hết các cận cảnh khách quan đều thu
hình ngang tầm mắt diễn viên (có thể hơi cao hay thấp hơn đôi chút để che giấu
một vài khuyết điểm của nét mặt)…
Cận cảnh thu theo góc độ chủ quan thì
luôn luôn ngang tầm mắt điễn viên, cũng là ngang tầm mắt khán giả.
Từng đôi các cận cảnh nên được thu hình
theo một cỡ ảnh tương đương nhau,nhất là đang đối diện, hay đối thoại…
TỐC ĐỘ ĐỘNG TÁC TRONG CẬN
CẢNH
Đối với các “diễn viên” bất đắc dĩ như
các nhân vật của phim tài liệu ta nên nói họ thao tác tương đối chậm lại một
chút như chỉnh máy đo, bấm nút điều khiển máy, hay đưa một một chi tiết vào vị
trí…vì những loại động tác này vào cận cảnh diễn ra quá nhanh.Tất nhiên có những
thao tác cần nhanh gọn, thuần thục ta không thể nói làm chậm lại… lúc đó cảnh cận
chỉ có thể diễn ra công đoạn cuối của thao tác.
CÁCH SỬ DỤNG CẬN CẢNH
Khi cần nhấn mạnh cảnh trọng tâm.
Tạo chú ý của người xem vào chủ đề chính
của phim.
Để mở đầu hay kết cho phim hoặc một trường
đoạn.
Loại các chi tiết phân tán điểm nhìn.
Dùng để cắt bớt hay kéo dài không gian,
thời gian.
Dùng để chuyển cảnh.
Dùng để sửa sai các mối nối bị nhảy, hay
diễn xuất.
Lưu ý:
Truớc hay sau một loạt cận cảnh phải trả lại cảnh trung hay cảnh rộng đi kèm, nếu
không người xem sẽ mất định hướng.
KẾT LUẬN
Cận cảnh chính là thủ pháp gây hiệu quả
kịch tính nhất của chuyện phim.
Một trường đoạn có thể xây dựng để vào cận
cảnh, nhưng ngược lại cận cảnh dùng mở ra một trường đoạn sẽ gây nhiều ngạc
nhiên thú vị…
Cận cảnh dùng làm chuyển cảnh, hoặc dùng
kéo dài, rút ngắn thời gian không gian…
Dùng sửa sai giữa 2 cảnh sai sót…
BÀI TẬP
Chia nhóm, lên kịch bản.
Áp dụng các cận cảnh đã học như: Qua
vai, vào gần, phản ứng, chủ quan, khách quan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét